Lưu huyết não là gì? Tổng quan về máy ghi lưu huyết não - choyte.com

 Đang thực hiện Chợ y tế - Choyte.com
Đăng nhập bằng tài khoản tại Choyte.vn
Email:
Mật khẩu:
Quên mật khẩu?
Bạn chưa có tài khoản? Tạo tài khoản mới.
Đăng ký một lần, sử dụng tất cả các tài nguyên của hệ thống choyte.com : Xem báo giá, tải tài liệu, đăng rao vặt, hỏi đáp...
(*) Các trường dữ liệu bắt buộc cần điền đẩy đủ. Chúng tôi sẽ gửi Email xác nhận cho bạn trong ít phút nữa.
Chú ý :Bạn vui lòng kiểm tra hòm thư Spam nếu không nhận được email kích hoạt tài khoản.
Họ và tên:    
Nơi làm việc:    
Email:   (*)
Số điện thoại:   (*)
Mật khẩu:   (*)
Xác nhận mật khẩu:   (*)
Đồng ý với Điều khoản của chúng tôi
Chia sẻ địa điểm của bạn để mở được tính năng xem & tải báo giá, download tài liệu, lập dự án,...
 
Bạn có thể sử dụng tài khoản Gmail, Facebook hoặc tài khoản đã có để Đăng nhập

Lưu huyết não là gì? Tổng quan về máy ghi lưu huyết não

28/01/2019 11:25
1. Lưu huyết (Rheography) và lưu huyết não (Rheoencephalography-REG)
​Lưu huyết (Rheography) là phương pháp ghi đại lượng điện trở biến đổi của các mô sống, cơ quan hoặc các phần của cơ thể khi cho một dòng điện xoay chiều tần số cao, cường độ yếu chạy qua. Đối với các tổ chức trong cơ thể, trong thời điểm ghi thì điện trở của nó thay đổi chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của lưu lượng máu tuần hoàn qua nó (vì các yếu tố khác là cố định). Vì vậy, theo dõi sự thay đổi điện trở của cơ quan, tổ chức giúp ta đánh giá được trạng thái tuần hoàn của cơ quan, tổ chức đó.
Lưu huyết não (Rheoencephalography-REG)​ là một phần của kỹ thuật ghi lưu huyết. Dựa vào đường ghi lưu huyết não để đánh giá huyết động của não và một số bệnh lý mạch máu não và những biến đổi chức năng tuần hoàn máu não. Sự thay đổi điện trở ghi được thể hiện cả sự tuần hòa máu lên da đầu, tổ chức dưới da và xương sọ, nhưng lưu lượng tuần hoàn này là rất nhỏ và không đáng kể so với sự tuần hoàn qua não. Vì vậy, đường ghi sự thay đổi điện trở chủ yếu biểu hiện sự thay đổi lưu lượng tuần hoàn qua não, khi máu qua não nhiều thì điện trở của não giảm đi, cường độ dòng điện tăng lên và ngược lại.

​2. Phương pháp và thiết bị ghi lưu huyết
​Cơ sở vật lý của phương pháp ghi lưu huyết : sử dụng cầu điện trở Wheaston để ghi điện trở biến đổi. Cầu này có 4 nhánh với 4 giá trị điện trở cân bằng nhau. Đường ghi dòng điện phát sinh do sự thay đổi điện trở của cầu chính là lưu huyết đồ. Đường ghi lưu huyết não thể hiện sự biến thiên điện trở của mạch máu não.
​Máy ghi lưu huyết não hiện nay có 2 loại REG1 và REG2 :
​REG1 : dòng điện xoay chiều tần số cao được truyền vào các vùng não thông qua các điện cực đặt trên đầu và những biến thiên điện trở của các mạch máu não được dẫn vào máy ghi lưu huyết thông qua chính các điện cực này.
​REG2 : sử dụng đôi điện cực chuyên dụng đưa dòng điện xoay chiều vào não, còn các điện cực khác thu nhận sự biến thiên điện trở ở các vùng não khác nhau rồi đưa vào máy lưu huyết. Hai điện cực đưa dòng điện vào cần được đặt ở các vị trí đối xứng của đầu theo chiều dọc hoặc chiều ngang.
​Ưu điểm của phương pháp REG2 so với REG1 là khắc phục được ảnh hưởng của điện trở tiếp xúc giữa da đầu - điện cực và phân bố dòng điện không đều tại điểm tiếp xúc của kiểu REG1 gây nên kết quả thiếu chính xác.

Thiết bị ghi lưu huyết não : Ghi theo các đạo trình thường quy (trán - chũm và chũm - chẩm) để đánh giá chức năng tuần hoàn của hệ động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống - thân nền. Có sử dụng một số đạo trình chuyên biệt để đánh giá chức năng của các động mạch não (động mạch não trước,động mạch não giữa..), động mạch đốt sống. Các thông số được phân tích tự động theo chương trình phần mềm của nhà sản xuất máy.

3. Các thông số phân tích lưu huyết
Độ dốc
Đơn vị: mOhm/Ohm = p.m/s (p.m= phần nghìn)
Tỷ lệ độ dốc tối đa và trở kháng cơ bản.
Tham số này đại diện cho độ dốc tâm thu của đường cong và giảm trong trường hợp tắc ở đầu gần và tắc hoặc hẹp có bù tốt stenoses.
Chuẩn: bình thường > 9p.m/s
Bệnh lý <6p.m/s
 
Độ dốc tối đa
Đơn vị: mOhm/giây
Độ dốc lớn nhất trong một phần tâm thu của đường cong xung
 
Thời gian độ dốc
Đơn vị: ms
Thời gian giữa điểm bắt đầu tăng độ dốc và điểm của độ dốc tối đa.
 
Tính đàn hồi
Đơn vị: mOhm
Biểu hiện cho tính chất đàn hồi của thành mạch động mạch (sự kết hợp của
thông số thời gian đường cong 1, thời gian đường cong 2 và độ dốc tối đa).
 
Trở kháng Cơ bản
Đơn vị: Ohm
Trở kháng tuyệt đối tại tối đa của sóng xung.
 
Biên độ
Đơn vị: mOhm
Biên độ của sóng xung được đo giữa điểm bắt đầu tăng độ dốc và đỉnh của đường cong.
 
Thời gian đỉnh
Đơn vị: ms
Thời gian giữa điểm bắt đầu tăng độ dốc và đỉnh của đường cong.
Tham số này đại diện cho thời gian tối đa của đường cong xung và tăng lên trong trường hợp tắc và hẹp có bù.
Tiêu chuẩn: bình thường <150 ms
Bệnh lý > 200 ms
 
Độ rộng đỉnh
Đơn vị: ms
Thời gian giữa hai điểm ở hai bên của các đường cong tối đa ở mức 95% biên độ.
Tham số này đại diện cho hình dạng tối đa của đường cong xung và tăng lên trong trường hợp các tắc có bù tốt.
Tiêu chuẩn: bình thường <80 ms
Bệnh lý > 90 ms
 
Thời gian nửa sóng
Đơn vị: ms
Thời gian giữa các điểm bắt đầu tăng độ dốc và điểm trên đường cong mức một nửa của biên độ của sóng xung.
 
Nhịp tim
Đơn vị: nhịp/phút
Nhịp tim trung bình, xác định từ khoảng cách giữa đỉnh R của điện tâm đồ.
Nhịp tim (tương ứng với thời gian chu kỳ tim) phục vụ như là tham số tham chiếu, bởi vì biên độ của sóng xung và một số thông số liên quan phụ thuộc vào cung lượng tim có thể thay đổi với nhịp tim.
 
Chỉ số trở kháng (Biên độ)
Đơn vị: p.m
Tỷ lệ của biên độ và trở kháng cơ bản, thường được gọi là chỉ số lưu huyết rheographic.
Thông số này đại diện cho biên độ của sóng xung và giảm ở hầu hết các trường hợp thay đổi bệnh lý. Tuy nhiên, xu hướng tương tự có thể được đăng ký trong trường hợp lưu lượng máu giảm ở phần còn lại (ví dụ, trong kết quả các quy định  địa phương) hoặc trong trường hợp của cung lượng tim thấp (ví dụ, trong kết quả của một nhịp tim cao). Do đó, chỉ số trở kháng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nó không nên được sử dụng riêng biệt như một tham số duy nhất, tuy nhiên, tham số này là rất hữu ích trong kết hợp với các thông số khác.
Chỉ số trở kháng giảm như là kết quả của các quá trình bệnh lý, nhưng bạn có thể không phải lúc nào cũng kết luận một căn bệnh từ một chỉ sô trở kháng thấp. Trong trường hợp của tắc cấp chỉ số trở kháng là rất nhỏ. Thường nó không thể đo được ở một đường cong xung.
Đối với chẩn đoán của các rối loạn chức năng tuần hoàn động mạch chỉ số trở kháng là rất quan trọng. Một rối loạn tuần hoàn có một nguồn gốc chức năng nếu chỉ số trở kháng tăng lên sau khi tiếp xúc với nhiệt. Tham số này cũng có thể được sử dụng cho việc phân tích các ảnh hưởng của dược phẩm vào lưu lượng máu.
Tiêu chuẩn: bình thường> 0,7 pm. 
Bệnh lý <0,5 pm. 
Chú ý: Các giá trị tiêu chuẩn đưa ra là chỉ có giá trị cho phân khúc đo 
 
Ngoại suy trở kháng 
Đơn vị: p.m
Tỷ lệ biên độ ngoại suy và trở kháng cơ bản.
Trở kháng ngoại suy là một tham số của phần giảm dần của sóng xung sau tâm thu và giảm trong trường hợp thay đổi sơ cứng động mạch.
 
Chu kỳ tim 
Đơn vị: ms
Thời gian giữa hai đỉnh liên tiếp R trong tín hiệu ECG.
 
Thời gian truyền
Đơn vị: ms
Thời gian giữa đỉnh R trong ECG và điểm tương ứng bắt đầu tăng độ dốc trong các tín hiệu trở kháng
 
Chỉ số xung 
Đơn vị: %
Tỷ lệ huyết áp tâm thu và tâm trương một phần của đường cong xung theo cách tính như sau:  = thời gian đỉnh / (chu kỳ tim - thời gian đỉnh) * 100%
 
Lưu lượng dòng máu thay đổi (dòng máy lưu thông)
Đơn vị: ml máu/100ml mô =%
Tham số này là một biểu hiện cho số lượng máu bơm qua các phân đoạn đo trong một nhịp tim và được tính bằng cách sử dụng các thông số biên độ, thời gian đỉnh, chu kỳ tim và trở kháng cơ bản.
Tham số này cho phép bạn đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh động mạch ngoại vi và rất nhạy cảm với những thay đổi bệnh lý. Tuy nhiên, tham số này không phải là một biểu hiện của dòng chảy máu thực sự.
Tiêu chuẩn: bình thường> 2,2% / phút
Bệnh lý <1,8% / phút 
Chú ý: Các giá trị tiêu chuẩn đưa ra là chỉ có giá trị cho phân khúc đo lường
Bắp chân và phải được sửa đổi cho các phân đoạn đo lường khác như mô tả ở trên theo khuyến nghị cho việc phân tích các thông số biên độ phụ thuộc.
Họ Tên * Vui lòng nhập họ tên đầy đủ!
Email * Vui lòng nhập email đúng định dạng
Điện thoại Vui lòng nhập email đúng định dạng
Tiêu đề Vui lòng nhập tiêu đề

Vui lòng nhập nội dung thông điệp
Mã bảo mật * captcha Vui lòng nhập Mã bảo mật
Tin tức cùng chuyên mục
Thở Oxy dòng cao là gì và ý nghĩa có nó ?
Nguyên lý hoạt động của hóa chất và máy phân tích huyết học tự động
Máy thở CPAP là gì? Tổng quan về cấu tạo và chức năng của máy thở CPAP
Tư vấn đầu tư, mua sắm, lựa chọn máy xét nghiệm sinh hóa máu
Lọc máu là gì? Các phương pháp và thiết bị lọc máu
Bơm tiêm điện là gì, cấu tạo và chức năng của bơm tiêm điện
Quá trình hình thành và phát triển của kính hiển vi
Các yêu cầu cơ bản của phòng xét nghiệm an toàn sinh học
​Nguyên lý và ý nghĩa một số xét nghiệm đông máu thông thường
Monitor theo dõi bệnh nhân là gì? Các chỉ số theo dõi trên máy monitor
Chợ y tế - Choyte.com
Gửi bài viết, tài liệu, sản phẩm của bạn
Tin xem nhiều nhất
Máy X quang - Nguyên lý, cấu tạo và phân loại máy chụp X quang y tế

Máy chụp X quang là một thiết bị sử dụng phổ biến trong chẩn đoán hình ảnh, phương pháp tạo ảnh là sử dụng tia X (tia roentgen) để xây dựng và tái tạo lại hình ảnh về cấu trúc...

Siêu âm là gì ? Tổng quan về nguyên lý hoạt động và cấu tạo máy siêu âm

Siêu âm (Ultrasound / Sonography) – là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, áp dụng phổ biến trong y tế, phương pháp tạo ảnh là sử dụng sóng siêu âm...

Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng

Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng : EDTA, Heparin, Serum Chimigly, Citrate

Bình oxy y tế, cách kiểm tra thời gian sử dụng bình oxy y tế.

Choyte.com có nhận được câu hỏi của một bạn hỏi về cách tính thời gian sử dụng của một bình oxy y tế. Thực ra, vấn đề này cũng khá đơn giản nếu chúng ta nắm rõ được...

Sổ tay TBYT (Phần 3) : Phân loại các thiết bị, vật tư y tế

Một vấn đề rất nan giải mà hiện nay BYT vẫn chưa có thông tư nào hướng dẫn, quy định cách phân loại các Thiết bị, vật tư, hóa chất và sinh phẩm y tế ( dược phẩm có phân loại rất rõ ràng, khoa học ). Do tính phức...

Tổng quan về HIS, RIS, PACS và một số khái niệm công nghệ thông tin y tế

Các hệ thống thông tin y tế HIS, RIS, LIS và PACS được triển khai ứng dụng rộng rãi và hiệu quả, xây dựng dựa trên tiêu chuẩn DICOM và HL7 nhằm hướng tới thống nhất về trao đổi và xử lý thông tin dữ liệu giữa các...



Tìm kiếm hơn 14.500 sản phẩm, tài liệu, bài viết...
Thông tin của bạn sẽ được bảo mật tuyệt đối và bạn có thể hủy đăng ký bất cứ lúc nào


CÔNG TY CỔ PHẦN CHỢ Y TẾ VIỆT NAM
1116,Tòa Nhà HH1A, KĐT Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Tel: 0485 888 998 – 0914 868 785
Email: choytevn@gmail.com

Kết nối với chúng tôi:
  • Chợ y tế - Choyte.com
  • Chợ y tế - Choyte.com
Chợ y tế - Choyte.com